Khách du lịch hiện đại đã quen với thế giới ngày càng kỹ thuật số và ít phụ thuộc vào các công ty du lịch truyền thống nhờ vào sự phát triển của các công cụ tìm kiếm đặt phòng, công cụ so sánh trực tuyến, trang web đánh giá và hình ảnh được tải lên bởi các khách du lịch khác. Ngành du lịch có thể làm gì để thích nghi và không để mất quyền kiểm soát thị trường? Câu trả lời nằm ở Big Data.
Chỉ bằng cách đo lượng thông tin khổng lồ mà khách du lịch đã đăng trên internet về sở thích, thói quen của họ, ngành này có thể cá nhân hóa các dịch vụ và thích ứng với nhu cầu. Trong thực tế, nhiều công ty đã tận dụng nó. Cụ thể, IMF Business School đã đưa ra năm trường hợp cần nghiên cứu tập trung vào Big Data trong ngành du lịch:
1, Vòng đeo tay thông minh
Thiết bị này sử dụng hệ thống tần số vô tuyến cho phép bạn mở phòng của khách sạn như thể đó là chìa khóa, có thể lưu trữ thông tin thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ để mua hàng nhanh hơn, cũng có thể được sử dụng trong các công viên chủ đề như Disney để giúp kiểm soát nhanh chóng hoặc để lưu ảnh đã được chụp. Ngoài ra, chúng có các cảm biến với thông tin ẩn về người dùng mà nhân viên công viên có thể quét, điều này cho phép họ gây bất ngờ cho du khách bằng cách biết tên của khách hoặc chúc mừng họ nếu họ tình cờ tổ chức sinh nhật trong chuyến đi.
2, Lời mời định vị vị trí
Có một sự khác biệt giữa lời đề nghị mà một khách truy cập từ Sevilla và một khách từ Galia nhận được, cũng như một khách hàng trung thành bên cạnh một khách hàng mới. Nhờ sử dụng Big Data, các công ty du lịch có thể gửi cho khách hàng của họ các ưu đãi và lợi ích được cá nhân hóa dựa trên vị trí địa lý, GDP, giao thông, thời tiết thành phố, lịch sử tìm kiếm, đặt chỗ và chi phí trong các chuyến đi,....
3, Sân bay thời 4.0
Dữ liệu được cung cấp bởi khách du lịch khi họ đi qua các sân bay và thậm chí cả hành lý của họ có thể giúp các hãng hàng không lên kế hoạch hiệu quả cho các dịch vụ và tài nguyên theo ý của họ. Tiếp theo đó là việc bổ sung một công nghệ khác có tên là “tìm kiếm”, cho phép họ biết cách hành khách ẩn danh qua các sân bay, nếu họ ghé thăm các cửa hàng miễn thuế và thậm chí cho dù họ thuê xe hay đi taxi.
4, Lời chào mừng tại khách sạn
Một số khách sạn tổ chức các cuộc họp nhân viên trước khi có khách mới đến để tìm ra họ là ai thông qua các thông tin công khai được tìm thấy trong hồ sơ mạng xã hội của họ hoặc trong tệp khách hàng nếu người đó là khách quen thường xuyên đến khách sạn. Bằng cách này, nhân viên chào đón khách theo cách cá nhân, chào họ bằng bảng tên hoặc để sô-cô-la yêu thích của họ trong phòng.
5, Trực tiếp thu phí khi dung dịch vụ tại mini-bar
Có những khách sạn mà bạn không phải trả tiền cho những gì bạn sử dụng trong mini-bar tại thời điểm thanh toán, mà thay vào đó, phí được thêm trực tiếp vào thẻ mà bạn sử dụng để thanh toán cho kỳ nghỉ. Để làm điều này, mini-bar có một máy quét tích hợp các mặt hàng có sẵn và sử dụng các cảm biến của nó để tính phí những mặt hàng đã được tiêu thụ.
Chủ tịch của IMF Business School - Carlos Martínez cho rằng: “Khách du lịch hiện đại đang tìm kiếm những trải nghiệm khác biệt và cá nhân hóa. Họ không muốn thấy những điều giống nhau qua mỗi lần đặt phòng, như loại gối họ đã quen hoặc loại giường họ thích và việc sử dụng Big Data giúp chủ doanh nghiệp duy trì mối quan hệ cá nhân hóa hơn với khách của họ, tăng cơ hội khách hàng trở lại.”
(Ảnh: Internet)
Để cung cấp bảo mật cho tất cả dữ liệu, càng nhiều người sử dụng công nghệ blockchain. Blockchain là hệ thống cơ sở dữ liệu cho phép lưu trữ và truyền tải các khối thông tin. Chúng được lien kết với nhau nhờ mã hóa. Các khối thông tin này hoạt động độc lập và có thể mở rộng theo thời gian. Chúng được quản lý bởi những người tham gia hệ thống chứ không thông qua đơn vị trung gian. Điều này giúp chúng có thể chống giả mạo và ngăn ngừa tham nhũng hoặc thao túng dữ liệu này. Do đó, Blockchain đặc biệt thú vị đối với những công ty phải chứng minh tính chính xác và bảo vệ toàn vẹn của dữ liệu của họ.
Do đó, bất cứ ai làm việc trong lĩnh vực quản lý chuỗi cung ứng đều có thể đảm bảo truy xuất nguồn gốc của hàng hóa. Nguồn gốc, chuyển động và số lượng có thể được theo dõi và phân tích tốt hơn. Từ đó đảm bảo được chất lượng của sản phẩm.